Đối với bệnh nhân đái tháo đường, việc kiểm soát và xây dựng chế
độ ăn là một phần quan trọng trong phác đồ điều trị. Dưới đây là một số gợi ý
khi xây dựng chế độ ăn cho người đái tháo đường:
Mục tiêu chung
chế độ ăn?
1.
Đưa mức đường huyết về càng gần bình
thường càng tốt.
2.
Ngăn chặn hay làm chậm xuất hiện các biến chứng của đái tháo đường
3.
Bảo vệ tim mạch, kiểm soát huyết áp, giữ cân nặng ở mức hợp lý.
4.
Giúp người bệnh cảm thấy luôn luôn khỏe mạnh, lạc quan và tuân thủ tốt chế độ
ăn.
Tuy nhiên không thể có một chế
độ ăn áp dụng chung cho mọi người mà cần phải xây dựng một chế độ ăn thích hợp
cho từng cá nhân, tùy theo cân nặng, nam nữ, lao động nặng nhẹ, sở thích…
Kiểm soát các
thành phần dinh dưỡng như thể nào?
Chế độ ăn cho người tiểu đường
1.
Lượng carbohydrat (chất bột) và chất béo đơn chưa bão hòa (ví dụ: dầu ô liu,
dầu hướng dương…) chiếm từ 60%- 70% năng lượng. Nên dùng các loại carbohydrat
hấp thu chậm.
2.
Hạn chế các loại chất béo bão hòa (mỡ động vật) và các loại chất béo đã chế biến
(margarin, các loại dầu ăn có nguồn gốc hóa học hay đã qua chiên xào rồi dùng
lại).
Nên dùng dầu đậu nành, dầu mè,
dầu đậu phụng, dầu ô-liu.
3. Chất đạm chiếm khoảng 15- 20% nhu cầu
năng lượng. Nên dùng các loại đạm có nguồn gốc thực vật, các loại dầu, đậu hũ.
Chỉ nên dùng thịt nạc (heo, bò, gà), trứng hoặc đậu hũ. Cá sông rất tốt cho
người ĐTĐ là: cá lóc, cá rô, cá chạch, cá chốt, cá trê, cá bống, cá thác lác.
Một số cá biển như: cá chim, cá thu, cá mực, tôm, cua, nghêu, ốc, hến đều có
thể dùng.
4.
Không nên dùng trực tiếp những loại thức ăn có thành phần đường hấp thu nhanh.
Khi cần bổ sung chất đường, nên chọn các loại trái cây nhưng lượng trái cây
cũng phải vừa đủ, không nên lạm dụng
5.
Nên ăn theo đúng bữa trong ngày (sáng, trưa, chiều). Không nên ăn nhiều bữa nhỏ
hay ăn xế . Tránh việc bỏ bữa, sau đó ăn bù lại làm đường huyết không ổn định
và việc này ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng với bệnh nhân có tiêm insulin.
Người bệnh đái tháo
đường ăn gì?
1. Rau quả: rau mồng tơi, cải bẹ
trắng, rau dền cơm, dưa leo, mướp đắng, rau diếp, củ cải, xà-lách xoong, rau muống, cải bẹ xanh, bầu,
bí, cần tây, cà chua. Một số rau quả khác cũng rất có ích cho người bị ĐTĐ như:
đậu bắp, rau đay, bông súng, củ sắn nước, đậu hũ, đậu cô-ve, đậu xanh, giá
sống, nấm đông cô, mộc nhĩ trắng, cà tím, các loại rau thơm, mè đen, tỏi, hành
tây…
Một số loại hạt có tác dụng tốt
với bệnh tiểu đường : hạnh nhân, hạt điều, hạt dẻ, quả óc chó, hạt
methi, quả hồ đào…
2. Trái cây:
- Nên ăn những loại trái cây có
màu đậm. Trái cây có màu đậm thường có nhiều loại vitamin và chất khoáng cần
thiết cho tim mạch và sức khỏe nói chung.
- Bản thân chất đường, dù là
đường trong trái cây hay đường mía đều làm tăng mức đường huyết và tăng nồng độ
các loại mỡ không tốt cho tim mạch (tăng triglycerid và giảm HDL-
cholesterol) vì vậy nên dùng với lượng vừa phải
(khoảng 10gam 1 suất trái cây: tương đương ½ quả táo, ½ quả lê, ½ quả cam, ½
quả ổi, 4 quả nho, 4 quả vải, 4 quả chôm chôm, 1 lát nho (1cm) đu đủ hoặc thơm,
dưa hấu…).
- Chú ý không nên dùng
nước ép trái cây, khi đó mất lượng chất xơ có trong trái cây,
làm đường huyết có thể tăng cao, không ăn trái cây khô, đóng hộp.
- Khi đã ăn trái cây thì nên
bớt lượng chất bột trong bữa ăn hàng ngày với liều lượng tương đương.
- Tuyệt đối không được ăn trái
cây để thay các loại thực phẩm khác.
Người tiểu đường nên ăn thực
phẩm có chỉ số đường huyết GI thấp
3. Sữa và
các loại sản phẩm từ sữa:
- Bệnh nhân đái tháo
đường vẫn có thể uống được sữa và dùng các thực phẩm chế biến từ sữa. Tuy nhiên
nên dùng những loại sữa không đường, ít béo (khoảng 200 ml/ ngày). Không nên
hiểu nhầm sữa dành cho bệnh nhân đái tháo đường dùng để điều trị bệnh tiểu
đường, tất cả các loại sữa này dùng thay thế khi bệnh nhân không ăn uống được.
Nếu bệnh nhân ăn được dùng thêm sữa, vô tình làm tăng thêm tổng năng lượng
trong ngày cho bệnh nhân, đường huyết sẽ tăng cao.
- Ăn một hũ yaourt không đường
trước bữa ăn có thể làm giảm sự hấp thu chất bột đường và ít làm tăng đường
huyết sau ăn.
- Nên bỏ hẳn thói quen uống sữa
trước khi đi ngủ. Có thể uống sữa được vào buổi sáng (điểm tâm) hay buổi trưa.
Lượng khẩu phần ăn trong một
buổi theo quy tắc bàn tay (Jimbawe Hand Jive), dễ hiểu và dễ áp dụng:
1.
Tinh bột (cơm, phở, hủ tiếu, bún, mì, bánh mì, ngô, khoai…): lượng khoảng 2 nắm
đấm của bệnh nhân trong khẩu phần ăn.
2.
Thành phần đạm (thịt, cá, tàu hủ…): lượng tương đương khoảng lòng bàn tay.
3.
Chất béo (dầu ăn, mỡ, bơ, phô mai…) tương đương 1 đốt ngón tay cái.
4.
Thành phần xơ (rau các loại): bệnh nhân ăn càng nhiều càng tốt, chú ý nên dùng
rau trước các bữa ăn sẽ tốt hơn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét